Add parallel Print Page Options

Ðức Chúa Trời của Nơi Thánh

Thơ của Ða-vít

Cho Trưởng Ban Nhạc

Nguyện Ðức Chúa Trời trỗi dậy;
Nguyện những kẻ chống nghịch Ngài tản lạc;
Nguyện những kẻ ghét Ngài chạy trốn trước mặt Ngài.
Như khói bị tan biến thể nào,
Nguyện chúng bị tan đi thể ấy;
Như sáp bị tan chảy trước ngọn lửa thể nào,
Nguyện những kẻ ác bị diệt mất trước mặt Ðức Chúa Trời thể ấy.
Nguyện những người ngay lành hân hoan,
Nguyện họ vui vẻ trước mặt Ðức Chúa Trời;
Thật vậy nguyện họ hớn hở và vui mừng.

Hãy ca ngợi Ðức Chúa Trời;
Hãy hát ca chúc tụng danh Ngài;
Khá tôn ngợi Ðấng ngự trên các tầng mây;[a]
Danh Ngài là Chúa;
Khá reo vui trước mặt Ngài.
Cha kẻ mồ côi,
Ðấng binh vực người góa bụa,
Chính là Ðức Chúa Trời,
Ðấng ngự trong nơi thánh của Ngài.
Ðức Chúa Trời là Ðấng làm cho kẻ cô đơn có mái ấm gia đình;
Ngài dẫn đưa những kẻ bị tù đày đến nơi sung mãn;
Còn những kẻ bội nghịch phải ở trong xứ khô khan.

Ðức Chúa Trời ôi, khi Ngài đi ra trước mặt con dân Ngài,
Khi Ngài đi qua sa mạc, (Sê-la)
Ðất rúng động, các tầng trời ào ạt đổ cơn mưa,
Trước mặt Ðức Chúa Trời, Thần[b] của Núi Si-nai,
Trước mặt Ðức Chúa Trời, Thần của I-sơ-ra-ên.
Ðức Chúa Trời ôi, Ngài đã ban mưa xuống cách dồi dào,
Khi sản nghiệp của Ngài bị khô khan, Ngài đã bồi bổ nó lại.
10 Con dân Ngài đã định cư trong sản nghiệp đó;
Ðức Chúa Trời ôi, do lòng tốt của Ngài, Ngài đã chu cấp cho những người nghèo khó.

11 Khi Chúa ban lệnh,
Những kẻ loan truyền tin mừng ra đi đông vô số;
Họ báo rằng,
12 “Các vua của các đạo quân đã bỏ chạy. Tất cả đã chạy trốn.”
Những phụ nữ ở nhà đều sẽ được chia các chiến lợi phẩm,
13 Dù họ[c] chỉ nằm nghỉ ở giữa các trại quân.
Kìa họ[d] trông giống như những cánh bồ câu bọc bạc,
Với bộ lông như vàng ròng lóng lánh.
14 Khi Ðấng Toàn Năng đánh văng các vua trong xứ,
Họ như tuyết rơi tơi tả ở Xanh-môn.

15 Núi Ba-san là núi của Ðức Chúa Trời;
Rặng Núi Ba-san quả có nhiều đỉnh cao chót vót.
16 Hỡi những rặng núi cao có nhiều đỉnh,
Tại sao các ngươi ganh tị với ngọn núi Ðức Chúa Trời đã chọn để làm nơi Ngài ngự?
Thật vậy Chúa sẽ ngự tại đó đời đời.

17 Các xe chiến mã của Ðức Chúa Trời nhiều đến hằng vạn, thật là hằng ngàn và hằng vạn;
Chúa ngự giữa chúng như Ngài ngự trong nơi thánh của Ngài ở Si-nai.
18 Ngài đã lên nơi cao,
Ngài dẫn theo đoàn tù binh bị bắt đem đi lưu đày;
Ngài đã nhận những lễ vật của loài người,
Ngay cả những lễ vật của những kẻ bội nghịch,
Ðể chứng tỏ rằng Chúa Ðức Chúa Trời[e] cũng ở tại đó.

19 Tôn ngợi Chúa, Ðấng hằng ngày cưu mang chúng ta;
Ðức Chúa Trời là Ðấng Giải Cứu của chúng ta. (Sê-la)
20 Ðức Chúa Trời chúng ta là Ðức Chúa Trời giải cứu;
Nhờ Chúa Hằng Hữu,[f] chúng ta được thoát chết.

21 Chắc chắn Ðức Chúa Trời sẽ đạp nát đầu kẻ thù của Ngài,
Tức đầu tóc của những kẻ cứ miệt mài trong tội ác.
22 Chúa phán, “Từ Ba-san, Ta sẽ đem chúng về;
Từ các đại dương sâu thẳm, Ta sẽ mang chúng về,
23 Ðể các ngươi có thể giẫm chân trên máu kẻ thù của mình,
Ngay cả lưỡi của chó các ngươi cũng sẽ được phần trên quân thù của các ngươi.”

24 Ðức Chúa Trời ôi, người ta đã chứng kiến lễ nghinh rước Ngài,
Tức lễ nghinh rước Ðức Chúa Trời của con, Vua của con, vào đền thánh.
25 Ca đoàn đi trước ngợi ca, ban nhạc theo sau trỗi nhạc,
Ở giữa là đoàn thiếu nữ đánh trống lục lạc nhịp nhàng.
26 Hãy chúc tụng Ðức Chúa Trời giữa những đoàn người đông đúc dự lễ,
Hãy tôn ngợi Chúa, nguồn cội của I-sơ-ra-ên.
27 Kìa là Bên-gia-min, chi tộc trẻ nhất, đang dẫn đầu;
Kìa là các nhà quyền quý của Giu-đa và phái đoàn của họ;
Kìa là các nhà quyền quý của Xê-bu-lun và các nhà quyền quý của Náp-ta-li.

28 Ðức Chúa Trời ôi, xin thể hiện quyền năng Ngài;[g]
Ðức Chúa Trời ôi, xin bày tỏ sức mạnh Ngài,
Như Ngài đã từng làm cho chúng con khi trước.
29 Vì đền thờ Ngài tọa lạc tại Giê-ru-sa-lem,
Nên các vua sẽ đem các lễ vật đến dâng lên Ngài tại đó.
30 Cầu xin Ngài trách phạt bầy thú hoang trong đám lau sậy,
Cùng đám bò đực ở giữa đàn bò con của các dân.
Xin Ngài bắt chúng phải đem bạc nén đến quỳ dâng;
Còn những dân hiếu chiến, xin Ngài làm cho chúng bị tản lạc khắp nơi trên đất.
31 Những đoàn người quyền thế sẽ từ Ai-cập đến thờ phượng;
Người Ê-thi-ô-pi[h] sẽ sớm đưa tay lên hướng về Ðức Chúa Trời.

32 Hỡi tất cả quốc gia trên thế giới, hãy ca tụng Ðức Chúa Trời;
Hãy ca ngợi Chúa, (Sê-la)
33 Ðấng ngự trên nơi chí cao của các tầng trời,
Tức các tầng trời đã được dựng nên từ thời thái cổ;
Kìa, Ngài cất tiếng nói,
Giọng Ngài thật oai hùng.
34 Khá biết rằng mọi quyền lực đều thuộc về Ðức Chúa Trời;
Nguyện uy nghi Ngài tỏa rạng trên I-sơ-ra-ên,
Và quyền năng Ngài đầy dẫy khắp không trung.
35 Ðức Chúa Trời ôi, trong đền thánh Ngài, Ngài đáng kinh hãi biết bao!
Chính Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên đã ban sức mạnh và quyền lực cho con dân Ngài.
Tôn ngợi Ðức Chúa Trời!

Footnotes

  1. Thánh Thi 68:4 Có bản chép, “.. cỡi trên các tầng mây” hay “Hãy xây một đại lộ cho Ðấng cỡi ngựa (hoặc lạc đà) băng qua sa mạc.”
  2. Thánh Thi 68:8 ctd: Ðức Chúa Trời, Thượng Ðế, Thiên Chúa
  3. Thánh Thi 68:13 nt: các người
  4. Thánh Thi 68:13 ctd: các người
  5. Thánh Thi 68:18 nt: Ya Elohim
  6. Thánh Thi 68:20 nt: Yahweh Adonai
  7. Thánh Thi 68:28 Một số bản Hebrew ghi, “Ðức Chúa Trời của bạn đã ra lịnh ban cho bạn sức mạnh.”
  8. Thánh Thi 68:31 ctd: từ xứ Cút

Thơ Đa-vít Cho Nhạc Trưởng. Bài Hát

68 Lạy Đức Chúa Trời, xin hãy đứng dậy, khiến kẻ thù Ngài chạy tan tác,
    Đuổi những kẻ ghét Ngài trốn khỏi trước mặt Ngài.[a]
Như khói tan đi thể nào,
    Xin Ngài đánh tan chúng nó thể ấy,
Như sáp tan chảy trong lửa thể nào,
    Những kẻ ác cũng sẽ bị hủy diệt trước mặt Đức Chúa Trời thể ấy.
Nhưng người công chính sẽ vui mừng,
    Hân hoan trước mặt Đức Chúa Trời.
    Họ sẽ vô cùng vui mừng.[b]
Hãy hát mừng Đức Chúa Trời, hãy ca ngợi danh Ngài.
    Hãy cất tiếng hát cho Đấng cưỡi trên các tầng mây.[c]
Danh Ngài là CHÚA,
    Hãy vui mừng trước mặt Ngài.
Đức Chúa Trời ở trong Nơi Thánh, Ngài là cha của những trẻ mồ côi
    Và là Đấng bảo vệ những người góa bụa.
Đức Chúa Trời làm cho kẻ cô đơn có gia đình để ở,
    Dẫn kẻ bị cầm tù ra chỗ thịnh vượng.[d]
    Nhưng những kẻ phản nghịch phải ở nơi đồng hoang cỏ cháy.
Lạy Đức Chúa Trời, khi Ngài đi ra trước dân Ngài,
    Khi Ngài đi băng qua sa mạc, Sê-la
Thì đất rung chuyển,
    Các tầng trời đổ mưa xuống trước mặt Đức Chúa Trời,
Núi Si-nai rúng động, trước mặt Đức Chúa Trời,
    Là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.
Lạy Đức Chúa Trời, Ngài ban mưa dồi dào,
    Ngài phục hồi sản nghiệp Ngài khi đã điêu tàn.[e]
10 Dân Ngài sinh sống tại đó.
    Lạy Đức Chúa Trời, vì lòng nhân từ, Ngài cung cấp cho kẻ khốn cùng.
11 Chúa truyền lịnh,
    Thì ngay cả đàn bà cũng loan tin như một đạo binh đông đảo.
12 Các vua và các đạo binh[f] bỏ chạy, họ chạy trốn.
    Những người đàn bà tại nhà chia của cướp được.
13 Dù các người ở lại giữa chuồng chiên,[g]
    Thì cũng có cánh bồ câu bọc bạc
    Và lông nó mạ vàng xanh.
14 Đấng toàn năng đánh các vua ở đó
    Chạy tan tác như tuyết đổ tại Sanh-môn.
15 Hỡi núi hùng vĩ,
    Hỡi núi của các thần, núi Ba-san,
    Hỡi núi có nhiều đỉnh, núi Ba-san.
16 Hỡi núi có nhiều đỉnh, tại sao ngươi nhìn một cách ghen tị
    Núi mà Đức Chúa Trời đã chọn để ngự.
    Phải, CHÚA sẽ ở tại đó đời đời.
17 Các xe chiến mã của Đức Chúa Trời đông
    Hàng ngàn hàng vạn,[h]
    Chúa ở giữa chúng, Đức Chúa Trời từ núi Si-nai[i] vào Nơi Thánh.
18 Ngài đã ngự lên núi cao,
    Đem theo tù binh;
    Ngài nhận lễ vật từ nhiều người,
Ngay cả những kẻ phản nghịch.[j]
    CHÚA, Đức Chúa Trời sẽ ngự tại đó.
19 Hãy ca ngợi Chúa, Ngài mang gánh nặng cho chúng ta hằng ngày,
    Tức là Đức Chúa Trời cứu rỗi chúng ta.
20 Đức Chúa Trời của chúng ta là Đức Chúa Trời cứu rỗi.
    Nhờ CHÚA là Chúa mà chúng ta thoát khỏi sự chết.
21 Thật vậy, Đức Chúa Trời sẽ đập nát đầu của các kẻ thù nghịch,
    Là những kẻ đầu tóc xõa[k] cứ miệt mài phạm tội.
22 Chúa đã phán: từ Ba-san Ta sẽ đem chúng nó về,
    Ta sẽ đem chúng nó về từ các vực sâu biển cả.
23 Để chân các ngươi dẫm lên máu kẻ thù nghịch,
    Và lưỡi của chó nhà ngươi cũng được phần nơi kẻ thù.
24 Lạy Đức Chúa Trời, người ta đã thấy lễ nghinh rước Ngài,
    Đám rước của Đức Chúa Trời tôi, vua của tôi đi vào Nơi Thánh.[l]
25 Những người ca hát đi trước, các kẻ khảy đàn theo sau,
    Ở giữa là các cô gái đánh trống cơm.
26 Hỡi những người có nguồn gốc Y-sơ-ra-ên,
    Từ giữa hội chúng lớn, hãy ca ngợi Đức Chúa Trời, là CHÚA.
27 Kìa, Bên-gia-min, bộ tộc nhỏ nhất dẫn đầu,[m]
    Những người lãnh đạo Giu-đa và đoàn tùy tùng,[n]
    Những người lãnh đạo Sa-bu-luân và những người lãnh đạo Nép-ta-li.
28 Đức Chúa Trời ngươi đã truyền sức lực cho người,[o]
    Lạy Đức Chúa Trời, hãy bày tỏ quyền năng Ngài như Ngài đã làm cho chúng tôi.
29 Từ đền thờ Ngài tại Giê-ru-sa-lem,
    Các vua sẽ đem lễ vật đến dâng Ngài.
30 Xin hãy trách những dã thú nơi lau sậy,
    Hãy mắng đàn bò đực cùng các con bê, tức là các dân,[p]
Là những kẻ dẫm chân lên những miếng bạc.[q]
    Xin hãy làm tản lạc các dân tộc thích chiến tranh.
31 Các sứ giả từ Ai-cập sẽ đến,
    Người Ê-thi-ô-bi sẽ vội vàng đưa tay cầu khẩn Đức Chúa Trời.
32 Hỡi các vương quốc trên đất, hãy hát mừng Đức Chúa Trời,
    Hãy ca ngợi Chúa. Sê-la
33 Tức là Đấng cưỡi trên các tầng trời, các tầng trời thái cổ.
    Kìa, Ngài lên tiếng,[r] tiếng đầy uy lực.
34 Hãy tuyên dương uy lực cho Đức Chúa Trời,
    Là sự uy nghiêm Ngài trên Y-sơ-ra-ên
    Và uy lực Ngài trên các tầng trời.
35 Lạy Đức Chúa Trời, từ Nơi Thánh, Ngài thật đáng sợ.[s]
    Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên là Đấng ban uy lực và sức mạnh cho dân Ngài.
Hãy ca ngợi Đức Chúa Trời.

Footnotes

  1. 68:1 Ctd: Đức Chúa Trời sẽ đứng dậy… sẽ đánh… sẽ đuổi…
  2. 68:3 Nt: vui vẽ trong vui mừng
  3. 68:4 Ctd: hãy sửa soạn đường cho Đấng cưỡi mây băng qua sa mạc
  4. 68:6 Ctd: ra nơi ca hát
  5. 68:9 Nt: úa tàn, mệt mỏi
  6. 68:12 Nt: các vua của các đạo binh
  7. 68:13 Ctd: ngồi giữa các bao
  8. 68:17 Nt: gấp đôi một vạn, ngàn trên ngàn
  9. 68:17 Nt: của núi Si-nai ở trong Nơi Thánh
  10. 68:18 Ctd: ngay cả những kẻ phản nghịch sẽ ở đó với CHÚA Đức Chúa Trời
  11. 68:21 Nt: mão tóc
  12. 68:24 Ctd: “đi trong sự thánh khiết” hay “đi giữa các thánh”
  13. 68:27 Ctd: cai trị chúng
  14. 68:27 Ctd: người truyền lệnh cho họ
  15. 68:28 Một số bản dịch cổ: Hỡi Đức Chúa Trời, hãy tập trung sức lực Ngài
  16. 68:30 Nt: cùng các con bê của các dân
  17. 68:30 Ctd: xin hãy giày xéo dưới chân những kẻ tham lam lễ vật
  18. 68:33 Nt: truyền đi tiếng Ngài
  19. 68:35 Ctd: Đức Chúa Trời thật đáng sợ trong Nơi Thánh Ngài